Truy cập nội dung luôn

Thông tin đề tài/dự án Thông tin đề tài/dự án

MỘT SỐ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN DO VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG THỰC HIỆN ĐÃ ĐƯỢC NGHIỆM THU

Quay lại

Đề tài/dự án cấp Tỉnh, Thành phố

  1. Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất sinh khối vi tảo làm nguyên liệu sản xuất diezen sinh học kết hợp xử lí nước thải chăn nuôi

Cơ quan quản lý:  Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội

Thời gian thực hiện: 2012- 2013

Chủ trì thực hiện: TS. Đoàn Thị Thái Yên

Nội dung thực hiện và các kết quả chính:

Mục tiêu cụ thể:

  • Xây dựng được qui trình nuôi trồng vi tảo bằng nước thải chăn nuôi nhằm thu sinh khối vi tảo làm nguyên liệu cho sản xuất diezen sinh học đồng thời giảm thiểu thành phần Nitơ, Phốtpho trong nước thải chăn nuôi.
  • Đề xuất được mô hình nuôi trồng vi tảo bằng nước thải chăn nuôi làm nguyên liệu để sản xuất diesel sinh học.

Kết quả chính

  • Tuyển chọn được 1 chủng vi tảo quang tự dưỡng Chlorella pyredoinosa thích nghi và phát triển tốt trong nước thải chăn nuôi lợn, hàm lượng chất béo trong sinh khối cao hơn 20% tổng khối lượng.
  • Đưa ra được qui trình nuôi trồng tảo và hướng dẫn vận hành hệ thống kết hợp xử lý nước thải chăn nuôi trong hệ kín và hệ hở theo chế độ vận hành từng mẻ hoặc bán liên tục
  • Đánh giá hiệu quả kinh tế- kỹ thuật của hệ thống nuôi trồng vi tảo kết hợp xử lý nước thải và đề xuất áp dụng ở qui mô phù hợp với trang trại chăn nuôi lợn.
  1. Đánh giá ảnh hưởng chất thải chăn nuôi lợn thịt quy mô trang trại và đề xuất các giải pháp xử lý thích hợp

Cơ quan quản lý:  Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội

Thời gian thực hiện: 2010- 2011

Chủ trì thực hiện: PGS.TS. Huỳnh Trung Hải

Nội dung thực hiện và các kết quả chính:

  • Đã đánh giá ảnh hưởng các loại chất thải chăn nuôi lợn thịt đến chất lượng môi trường và hiện trạng xử lý ở các trang trại chăn nuôi lợn thịt.
  • Đánh giá các đặc trưng ô nhiễm của nước thải các trang trại chăn nuôi lợn thịt
  • Xây dựng quy trình và dây chuyền xử lý chất thải (nước thải và khí thải) tại một trang trại chăn nuôi lợn thịt tại Hà Nội đạt hiệu quả cao
  • Xây dựng quy trình và dây chuyền xử lý chất thải rắn sản xuất phân vi sinh đáp ứng các yêu cầu của TCVN về chế phẩm vi sinh
  • Công bố một bài báo khoa học và đào tạo 2 thạc sĩ
  1. Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các giải pháp quản lý tổng hợp chất thải cho các cụm công nghiệp tập trung của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội

Cơ quan quản lý:  Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội

Thời gian thực hiện: 2008- 2009

Chủ trì thực hiện: TS. Vũ Văn Mạnh

Nội dung thực hiện và các kết quả chính:

  • Khảo sát và đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường của các cụm công nghiệp vừa và nhỏ (CCNV&N) mới xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội sau khi có Luật Bảo vệ môi trường.
  • Đánh giá về hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý của các CCNV&N trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề xuất các giải pháp quản lý tổng hợp chất thải, nhằm nâng cao công tác bảo vệ môi trường theo định hướng chiến lược bảo vệ môi trường đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
  • Nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách quản lý nhằm khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý chất thải hiện có. Đề xuất cơ chế chính sách quản lý mới và đề xuất xây dựng mô hình quản lý chất thải thích hợp cho Sở công thương, Sở tài nguyên & môi trường để áp dụng trong công tác quản lý các CCNV&N Hà Nội.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật xử lý chất thải khả thi áp dụng cho các CCNV&N Hà Nội. Đặc biệt đã thiết kế chế tạo Pilot thu hồi và tái chế Crom trong nước thải mạ điện bằng phương pháp trao đổi ion tại công ty Cổ phần Khóa Minh Khai, Thanh Trì, Hà Nội. Lưu lượng nước thải  xử lý: Q = 1,0 m3/ giờ.
  1. Điều tra đánh giá hiện trạng làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình, đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường và xây dựng dự án kiểm soát ô nhiễm

Cơ quan quản lý: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình

Thời gian thực hiện: 2007-2008

Chủ trì thực hiện: GS.TS. Đặng Kim Chi

Các kết quả chính đã đạt được:

  • Đề tài đã tiến hành tổng hợp thông tin, phân loại mức độ ô nhiễm của các làng nghề, lựa chọn 12 làng nghề thuộc các loại hình sản xuất đặc trưng để tiến hành quan trắc môi trường.
  • Đề xuất một số giải pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề. Từ kết quả khảo sát, dự án bảo vệ môi trường làng nghề với những nhiệm vụ cụ thể sẽ dược xây dựng nhằm triển khai trong những năm tới.
  • Xây dựng bộ số liệu cập nhật và chính xác về hiện trạng ô nhiễm môi trường nước, không khí và đất, cũng như hiện trạng quản lý chất thải rắn tại các làng nghề chế biến lượng thực, thực phẩm, thủy hải sản, chăn nuôi, ươm tơ dệt lụa và thủ công mỹ nghệ
  • Đưa ra kiến nghị về các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề, bao gồm các giải pháp quản lý môi trường và giải pháp kỹ thuật
  1. Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống thiết bị công nghệ xử lý các chất ô nhiễm và thu hồi các kim loại có giá trị từ dung dịch thải và nước thải cồng nghiệp trên địa bàn Hà Nội

Cơ quan quản lý: Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội

Thời gian thực hiện: 2007-2008

Chủ trì thực hiện: PGS.TS. Đặng Xuân Hiển

Các kết quả chính đã đạt được:

  • Đã nghiên cứu hoàn thiện công nghệ thu hồi Cu, Cr, Ni, Zn, Pb, Cd, Ag và hoàn thiện công nghệ xử lý mầu độc hại và các chất ô nhiễm khó phân huỷ sinh học  trong dung dịch thải và nước thải công nghiệp;
  • Phương án công nghệ lựa chọn: với các dung dịch thải và nước thải công nghiệp có nồng độ các ion kim loại cao, sử dụng phương pháp điện hoá- điện phân dung dịch không triệt để (phương pháp thu hồi kim loại bậc I); tiếp theo nước sau công đoạn điện hoá được qua công đoạn xử lý bậc II là bể phản ứng kết tủa hoá học. Tuỳ thuộc vào nồng độ các ion kim loại trong nước thải còn ở mức thấp hay đã đạt tiêu chuẩn mà người ta sử dụng công nghệ bổ trợ là trao đổi ion để xử lý triệt để đảm bảo tiêu chuẩn thải vào môi trường. Với nước thải công nghiệp có nồng độ các ion kim loại thấp, sử dụng công nghệ trao đổi ion để làm giàu; nước thu được tù quá trình rửa giải của kỹ thuật trao đổi ion sẽ được xử lý tiếp ở đầu dây chuyền.
  • Hoàn thiện thiết kế công nghệ, thiết kế chế tạo hệ thống thiết bị công nghệ thu hồi các kim loại có giá trị và xử lý các chất hữu cơ và xử lý màu trong dung dịch thải và nước thải công nghiệp ở quy mô pilot với công suất 2-3 m3/ngày.
    • Hệ thống thu hồi kim loại: gồm các công đoạn thu hồi như: điện hoá, công nghệ kết tủa hoá học, công nghệ trao đổi ion tuỳ theo từng kim loại để nước thải sau xử lý đạt loại B TCVN 5945 - 2005. Khi nồng độ kim loại trong nước thải đầu vào thấp, sử dụng công nghệ trao đổi ion để làm giàu, tiếp theo mới sử dụng các kỹ thuật khác.
    • Hệ thống xử lý chất hữu cơ: gồm hai bậc với xử lý cấp 1 bằng Fen ton điện hoá (khử 98% mầu và 70% COD). Sau đó nước thải tiếp tục xử lý cấp 2 bằng công nghệ hấp phụ để nước thải đạt loại B TCVN 5945 - 2005.
  1. Nghiên cứu tình hình ô nhiễm một số hợp chất hữu cơ khó phân hủy trong môi trường khu vực Hà Nội. Xác định nguồn phát tán và định hướng các giải pháp xử lý

Cơ quan quản lý:  Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội

Thời gian thực hiện: 2006-2007

Chủ trì thực hiện: PGS.TS. Huỳnh Trung Hải

Các kết quả chính đã đạt được:

  • Đề tài đã tiến hành xác định nguồn phát thải POPs từ các hoạt động sản xuất công nghiệp của Hà Nội.
  • Đề tài đã tiến hành xác định nguồn phát thải POPs từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp của Hà Nội.
  • Đề tài đã tiến hành xác định nguồn phát thải POPs từ các trạm biến thế cũ của Hà Nội.
  • Đề xuất chính sách, các định hướng quản lý kiểm soát ô nhiễm môi trường do POPs gây ra, kinh nghiệm quản lý POPs của cá nước trong khu vực và thế giới
  1. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp hạch toán môi trường trong doanh nghiệp vừa và nhỏ của thành phố Hà Nội

Cơ quan quản lý:  Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội

Thời gian thực hiện: 2003-2006

Chủ trì thực hiện: TS. Nguyễn Chí Quang

Các kết quả chính đã đạt được:

  • Điều tra, thu thập các thông tin dữ liệu về hoạt động kinh doanh, chi phí bảo vệ môi trường và hiện trạng ô nhiễm môi trường của 15 - 20 doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực công nghiệp của thành phố Hà Nội
  • Đánh giá, phân loại và lựa chọn 02 doanh nghiệp vừa và nhỏ theo một số tiêu chí cơ bản về kinh tế, môi trường và xã hội trong lĩnh vực công nghiệp của thành phố Hà
  • Nghiên cứu tổng quan, cơ sở khoa học và lý thuyết về phương pháp hạch tóan quản lý môi trường, và xây dựng mô hình tích hợp EMA trong chiến lược phát triển kinh doanh bền vững cấp địa phương và ngành.
  • Nghiên cứu ứng dụng thử nghiệm phương pháp EMA đối với 02 doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố Hà Nội (Công ty sứ Thanh Trì và Công ty Machino).
  • Nghiên cứu vai trò của Chính quyền thành phố Hà Nội trong việc khuyến khích và hỗ trợ ứng dụng phương pháp EMA đối với các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ của Thành phố; Mối quan hệ giữa Chính quyền và các doanh nghiệp trong quá trình ứng dụng EMA.
  • Nghiên cứu xây dựng khung chính sách, quy định liên quan nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng phương pháp EMA trong lĩnh vực công nghiệp của Thành phố Hà Nội.
  1. Quan trắc môi trường không khí tại khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn – Sóc Sơn

Cơ quan quản lý: Sở Giao thông công chính Hà Nội – Ban quản lý dự án duy tu GTĐT

Thời gian thực hiện: 2004-2006

Chủ trì thực hiện: GS.TS. Đặng Kim Chi

Nội dung và các kết quả chính đã đạt được:

- Quan trắc nồng độ các chất ô nhiễm không khí phát sinh từ các ô chôn lấp, hệ thống thu gom và xử lý nước thải, khu xử lý chất thải công nghiệp tại khu Liên hiệp xử lý chất thải Nam Sơn và hàm lượng của chúng trong môi trường xung quanh.

- Quan trắc các chất ô nhiễm không khí từ quá trình vận chuyển rác thải

- Quan trắc tiếng ồn và các yếu tố vi khí hậu

Do xung quanh khu vực bãi chôn lấp có dân cư sinh sống nên việc khảo sát môi trường không khí xung quanh khu vực bãi chôn lấp và nguồn phát sinh chất ô nhiễm là rất cần thiết. Các kết quả thu được đại diện cho chất lượng môi trường không khí của khu vực bãi chôn lấp.

a. Xác định nguồn phát sinh chất ô nhiễmkhông khí

b. Xác định thông số quan trắc

c. Xác định vị trí lấy mẫu

d. Xác định thời điểm và tần suất quan trắc

  1. Rác thải pin-acquy: Tổng lượng, khả năng thu hồi và công nghệ tái chế

Cơ quan quản lý: Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội

Thời gian thực hiện: 2005

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Trần Văn Nhân

Các kết quả chính đã đạt được:

  • Thông qua việc điều tra ở bốn quận và hai huyện đại diện đã dự tính được tổng lượng rác thải pin acquy trong một năm trên địa bàn Hà Nội, trong đó, tổng lượng rác thải pin thông dụng Zn-C loại R6 khoảng 200-250 tấn/năm và tổng lượng rác thải acquy axit - chì (chỉ tính acquy sử dụng cho xe gắn máy) khoảng 580 - 600 tấn/năm.
  • Đã đề xuất một số các biện pháp, dự thảo một số các điều luật, dự kiến các chương trình hành động nhằm quản lý, thu gom triệt để loại rác thải đặc biệt này.
  • Đã lựa chọn các phương pháp các quy trình công nghệ tái chế các vật liệu trong rác thải pin acquy phù hợp với điều kiện xã hội và tiềm năng kinh tế Việt Nam.
  • Với các phương pháp hoá học thông dụng, đơn giản đã nghiên cứu thành công các quá trình tinh chế, phân chia các hỗn hợp kim loại có các tính chất gần nhau (Cd+ Ni).
  • Đã xác định được quy trình công nghệ gia công tái chế các vật liệu trong các loại rác thải pin Zn – C thông dụng, rác thải acquy acid- chì và rác thải acquy kiềm Cd- Ni.
  • Đã nghiên cứu các dữ kiện công nghệ trong một số các quá trình cơ bản trong các quy trình công nghệ tái chế vật liệu từ rác thải pin acquy.
  • Đã thiết kế công nghệ, dự tính giá thành đầu tư, giá thành vận hành cho hai pilot tái chế rác thải acquy kiềm công suất 50 kg/ngày và pilot tái chế rác thải pin thông dụng Zn-C công suất 150 kg/ngày.
  • Một số dự án cấp Tỉnh, Thành phố (tiếp theo)

     

  • Phân loại chất thải rắn ngành công nghiệp điện tử trên địa bàn Hà Nội, đề xuất giải pháp quản lý và công nghiệp nhằm tận thu, tái sử dụng
  • Cơ quan quản lý: Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội

    Thời gian thực hiện: 2005

    Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Huỳnh Trung Hải

    Các kết quả chính đã đạt được:

  • Đã phân loại các ngành công nghiệp điện tử - bán dẫn trên địa bàn Hà Nội. Trên cơ sở đó đã điều tra, dự báo tổng lượng, phân tích thành phần các loại chất thải rắn hiện có thể phát sinh trên địa bàn Hà Nội.
  • Đã tổng quan phân tích một số các phương pháp công nghệ đang được áp dụng để tái chế chất thải rắn điện tử và đã chọn được các phương pháp công nghệ khả thi áp dụng để tái chế chất thải rắn điện tử: phương pháp đốt và phương pháp hoà tách theo bậc.
  • Đã áp dụng quy trình công nghệ được chọn để nghiên cứu thăm dò việc tái chế phân đoạn kim loại trong chất thải rắn công ty Bakelite-Sumitomo và đã thu được các kết quả khả quan.
  • Dựa trên kết quả các nghiên cứu trên các tác giả đề tài đã đề xuất phương án xây dựng pilot tái chế phân đoạn kim loại trong chất thải rắn công ty Bakelite - Sumitomo công suất 50 kg/ngày
  • Quan trắc tuân thủ chất lượng môi trường không khí và nước thải tại 62 cơ sở SXCN trên địa bàn thành phố Hà Nội
  • Cơ quan quản lý: Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội

    Thời gian thực hiện: 2004-2005

    Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Huỳnh Trung Hải

    Các kết quả chính đã đạt được:

  • Đề tài đã tiến hành quan trắc môi trường không khí và nước tại 62 cơ sở sản xuất trên địa bàn Hà Nội, các cơ sở sản xuất trong các loại hình công nghiệp: chế biến lương thực, thực phẩm; cơ khí; hoá chất; dệt nhuộm; Vật liệu xây dựng; da giầy và các loại hình khác (bãi rác, chế biến rác thải). Thời gian quan trắc chia làm 2 đợt: mùa mưa (tháng 9-10) và mùa khô (tháng 11)
  • Lập các báo cáo chuyên đề về không khí và nước thải
  • Lập báo cáo tổng hợp nội dung thực hiện
  • Xây dựng được bộ số liệu cập nhật về hiện trạng môi trường không khí xung quanh đặt tại các điểm “nhạy cảm” trong khu vực cơ sở sản xuất được khảo sát
  • Căn cứ trên các kết quả thu được, đề tài đã đưa ra kiến nghị đối với các cơ quan quản lý cũng như với các cơ sở công nghiệp nhằm mục đích cải thiện chất lượng môi trường không khí trong các cơ sở
  • Quy hoạch môi trường tỉnh Ninh Bình đến năm 2010 phục vụ quản lý và phát triển kinh tế - xã hội bền vững
  • Cơ quan quản lý: Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình

    Thời gian thực hiện: 2003-2004

    Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Lân

    Các kết quả chính đã đạt được:

  • Đưa ra được những định hướng và xây dựng được phương pháp luận quy hoạch môi trường có cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ cho công tác Quy hoạch môi trường vùng lãnh thổ gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững cho tỉnh Ninh Bình đến năm 2010.
  • Phân vùng lãnh thổ phục vụ cho quy hoạch môi trường tỉnh Ninh Bình, phân tích, đánh giá hiện trạng tài nguyên môi trường, KT-XH và thành lập bản đồ GIS hiện trạng tài nguyên và chất lượng môi trường Tỉnh Ninh Bình.
  • Trên cơ sở chiến lược và quy hoạch phát triển KT-XH, tiến hành tính toán tải lượng ô nhiễm và sức chịu tải của môi trường, đồng thời dự báo diễn biến tài nguyên, môi trường tỉnh Ninh Bình
  • Đề xuất có cơ sở khoa học các giải pháp quy hoạch môi trường tỉnh Ninh Bình. Đồng thời đề xuất các biện pháp phục vụ cho thực hiện QHMT tỉnh Ninh Bình
  • Xây dựng và đề xuất các dự án ưu tiên với ước tính kinh phí thực hiện trong giai đoạn 2005 – 2010.
  • Hệ quản trị dữ liệu quản lý môi trường công nghiệp thành phố Hà Nội
  • Cơ quan quản lý:  Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Hà Nội

    Thời gian thực hiện: 2000-2001

    Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Lân

    Nội dung và các kết quả chính đã đạt được:

  • Hoàn chỉnh các bản đồ địa hình thành phố Hà Nội số hoá tỷ lệ 1:25000 và bản đồ vị trí các cơ sở công nghiệp và bản đồ các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố.
  • Hoàn chỉnh thiết kế mô hình, xây dựng cơ sở dữ liệu không gian và thuộc tính của các cơ sở công nghiệp theo số liệu điều tra cơ bản của đề tài Điều tra đánh giá tính trạng ô nhiễm công nghiệp, đề xuất các giải pháp cải thiện, kiểm soát và không chế ô nhiễm trong quá trình phát triển công nghiệp ở Hà Nội.
  • Xây dựng chương trình tính toán xác định tải lượng các chất ô nhiễm công nghiệp theo phương pháp hệ số ô nhiễm của WHO.
  • Hoàn chỉnh chương trình tính phát tán các chất ô nhiễm bụi và khí trong không gian.
  • Sản phẩm của đề tài bao gồm:
    • Đĩa CD chứa bộ chương trình cơ sở dữ liệu quản lý môi trường công nghiệp thành phố Hà Nội hoàn chỉnh dưới dạng bộ cài đặt.
    • Bản hướng dẫn sử dụng chi tiết chương trình.
  • Điều tra, đánh giá tình hình phát sinh các loại chất thải Plastic và nghiên cứu tính độc hại của các vật phẩm dẻo tổng hợp với môi trường, đề xuất các biện pháp khắc phục
  • Cơ quan quản lý:  Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Hà Nội

    Thời gian thực hiện: 2000-2001

    Chủ nhiệm đề tài: TS. Tưởng Thị Hội

    Các kết quả chính đã đạt được:

    Đề tài đã đạt được mục tiêu và nội dung đề ra: thu được nhiều số liệu để minh hoạ cho bức tranh tổng thể về chất thải Plastic của thành phố Hà Nội cũng như tác hại của chất thải Plastic tới môi trường và đề xuất các giải pháp thu gom phân loại, đẩy mạnh tái chế chất thải Plastic và nghiên cứu các sản phẩm Plastic dễ phân huỷ.

  • Nghiên cứu quá trình xử lý điện hóa nước thải chứa chất hữu cơ khó phân hủy sinh học nhằm áp dụng cho các cơ sở sản xuất Dệt nhuộm quy mô nhỏ ở Hà Nội
  • Cơ quan quản lý: Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Hà Nội

    Thời gian thực hiện: 2001

    Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Lân

    Các kết quả chính đã đạt được:

  • Từ các kết quả thử nghiệm trên mô hình pilot cho phép đưa ra các lựa chọn thông số vận hành thích hợp của hệ thống thiết bị xử lý nước thải dệt nhuộm axít (dung dịch thuốc nhuộm phân tán) tại Cty cổ phần dệt 10/10:
    • Mật độ dòng điện anốt thích hợp trong khoảng 0,4 ¸ 1 A/dm2
    • Giá trị pH khoảng 4 cho hiệu suất khử mầu cao nhất
    • Muối NaCl ảnh hưởng nhiều đến tiêu hao anốt, ở nồng độ 0,5 ¸ 1g/l là phù hợp nhất với quá trình điện phân
    • Việc bổ sung chất trợ keo làm tăng hiệu suất keo tụ điện hoá, kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ chất trợ keo tụ anion (PAA 101A) trong khoảng 20 ¸ 40 g/m3 là thích hợp cho quá trình keo tụ điện hoá thuốc nhuộm phân tán trong nước thải Công ty CP dệt 10/10.
  • Điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm công nghiệp, đề xuất các giải pháp cải thiện, kiểm soát và khống chế ô nhiễm trong quá trình phát triển công nghiệp ở Hà Nội
  • Cơ quan quản lý:  Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Hà Nội

    Thời gian thực hiện: 1999-2000

    Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Lân

    Các kết quả chính đã đạt được:

  • Báo cáo đánh giá tổng thể tình trạng ô nhiễm do sản xuất công nghiệp, dựa trên số liệu thu thập từ 9 khu công nghiệp cũ của Hà Nội và 5 khu công nghiệp mới qui hoạch là Sài Đồng; Nội Bài; Daewoo – Hanel; Đài Tư và Bắc Thăng Long, với 226 cơ sở đặc trưng cho các ngành sản xuất chính.
  • Xác định ngưỡng thải và tổng lượng chất thải do sản xuất công nghiệp đối với môi trường không khí và nước. Dự báo xu thế diễn biến môi trường công nghiệp của Hà Nội.
  • Xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GIS) quản lý dữ liệu môi trường công nghiệp Hà Nội và cơ sở phân loại mức độ ô nhiễm của các cơ sở sản xuất công nghiệp Hà Nội.
  • Đề xuất các giải pháp quản lý, kiểm soát và khống chế ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp ở Hà Nội, trong đó có các biện pháp áp dụng công nghệ sạch tương đối cụ thể cho các ngành công nghiệp Dệt; Da; Giấy; Hoá chất; Chế biến lương thực – thực phẩm; Cơ khí, điện - điện tử,…
  • Dự thảo sách trắng về tình trạng ô nhiễm của các cơ sở sản xuất công nghiệp ở Hà Nội, theo đó, trước mắt đã phân loại được 30 cơ sở ô nhiễm nặng, 110 cơ sở ô nhiễm vừa trên tổng số 226 cơ sở được khảo sát, kèm các kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc thông số đặc trưng môi trường của các cơ sở sản xuất